Ngưu tất

Ngưu Tất - Phân tích công dụng của Ngưu Tất theo Đông Y và Tây Y

Ngưu tất có vị đắng, chua công dụng trị đau lưng, mỏi gối, mỏi gân xương, bế kinh, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp

Thông tin chung về Ngưu Tất

Tên khoa học: Achyranthes bidentata

Tên gọi khác: Hoài ngưu tất, cây cỏ xước, có xước hai răng, cỏ sướt

Mô tả: Ngưu tất là loài cây lâu năm thường có chiều cao từ 70 – 120cm. Cụm rễ củ của cây có hình trụ, thon dài, có kích thước từ 0,6cm – 1cm mọc ra nhiều nhánh rễ phụ. Thân cây ngưu tất có màu xanh lục hoặc nâu tía, có các đốt trên thân phình lên giống như đầu gối chân trâu nên dân gian lấy tên cây dược liệu là Ngưu tất

Cây ngưu tất có tính ưa sang, ưa ẩm, cho nên cành thường mọc hướng thẳng đứng lên trên, các cành và lá mọc đối nhau, cuống lá có đường kính từ 5 – 22mm, Lá cây ngưu tất có hình bầu dục, mũi lá nhọn, dọc thân lá có hình gai, chiều dài từ 2 – 10cm, rộng từ 1 – 5cm

Hoa trong thời kỳ nở ban đầu thường kích thước ngắn và mọc thành từng cụm, đến khi phát triển hoàn toàn sẽ có kích thước từ 15 – 20cm, thường nở vào khoảng từ tháng 7 cho đến tháng 9 và sẽ cho ra quả từ tháng 9 cho đến tháng 10 hằng năm

Bộ phận dùng: Lá, hạt, cuống, rễ

Môi trường sinh trưởng: Trong điều kiện tự nhiên, Ngưu tất thường mọc ở rìa rừng, bên cạnh bờ suối, khu vực có nhiều bụi cây. Cây có thể dễ dàng sinh trưởng và phát triển mạnh ở nơi có điều kiện thổ nhưỡng màu mỡ, có phủ cát và hơi có tính axit

Thu hái: Bộ phận chính của Ngưu tất thường được sử dụng là rễ cây, khoảng thời gian tốt nhất để thu hái là mùa Thu hoặc Đông, tuỳ theo nhiệt độ thời tiết tại thời điểm, vào thời điểm này, rễ cây ngưu tất đã co lại.

Khi tiến hành lấy rễ, tránh làm hư hại bộ rễ chính của cây, vặt bỏ những rễ phụ, rễ ngưu tất có thể dài từ 12 – 50cm, rửa sạch bùn đất. Sau khi đã thu hoạch xong, buộc ngưu tất thành từng bó đem phơi khô dưới ánh nắng cho đến khi lớp vỏ ngoài đã héo và quắt lại, xông lưu huỳnh 2 lần để làm mềm, cắt phần đầu rễ và đem phơi khô

Thành phần hoá học: saponin tritecpenoid (sau khi qua nước thủy phân thành oleanolic acid và đường), genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron, glucoza, polysaccharide, muối kali. ..Ngoài ra cây ngưu tất còn hàm chứa arginine (Arg), 12 lọai amino acid và alkaloids, hợp chất coumarins, và nguyên tố vi lượng sắt, đồng…

Phần tích công dụng của Ngưu tất theo Tây y

Tên khoa học. Achyranthes bidentala Blume, rễ Ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 làm ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ Cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ huyết áp từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm huyết áp trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định huyết áp, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét

Phân tích công dụng của Ngưu Tất theo Đông y :

Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung, lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp, bại liệt, hạ huyết áp

Chống chỉ định:Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục chữa liệt dương, tráng dương, làm sảy thai.

Ativador Windows 11

Ghost of Tsushima PC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *